Nộp hồ sơ thi bằng lái xe ô tô ở đâu Vĩnh Phúc
Tháng chín 24, 2021Thi bằng lái ô tô B2 mất bao lâu
Tháng chín 24, 2021Định nghĩa về xe số tự động
Khia bạn học lái xe số tự động là loại xe ô tô mà việc tăng giảm số sẽ do hệ thống trên xe thực hiện tự động, phù hợp với tốc độ và sức tải thực tế của xe. Loại này phân biệt với loại còn lại là xe số sàn (còn gọi là xe số tay).
Ở vị trí ghế lái, bạn sẽ thấy có 2 đặc điểm nhận dạng khá rõ của loại số tự động là:
Trên xe sẽ không có chân côn (bàn đạp ly hợp) phía bên chân trái tài xế như xe số sàn.
Cần số tự động thường có các chữ P-R-N-D
Với loại xế hộp tự động này, thao tác điều khiển đơn giản chỉ là đạp ga để xe chuyển động hoặc tăng tốc, và khi cần thì nhả ga, đạp phanh để xe giảm tốc và dừng lại.
CÁC KÝ HIỆU TRÊN XE SỐ TỰ ĐỘNG
Về số tự động thì rườm rà hơn xe số sàn, vì nó kí hiệu bằng tiếng anh. Nhưng cơ cấu sang số đơn giản hơn nhiều so với số sàn. Khi sang số ta chỉ cần dùng tay bóp lẫy cố định trên cần số sao cho lẫy thụt vào là có thể di chuyển cần số đến vị trí mong muốn. (Cái lẫy đó dùng dễ giữ cần số không bị di chuyển bất khả kháng)
Trên cơ bản, số tự động sẽ có cấu tạo sau:
Số tiến: D (Drive)
Số lùi: R (Reverse)
Số 0: N (Neutral)
Đỗ xe: P (Park)
Tùy thuộc vào dòng xe, hãng xe người ta sẽ có thêm các kí hiệu và chức năng khác như: M (Manual): (+ -)
Vận hành như số sàn, cho phép xe chuyển sang số 1, 2, 3, 4 (Lắc về dấu + là tăng số, dấu – là giảm số)
OD (Overdrive): Số để vượt tốc, đổ đèo
L (Low): Số thấp, dùng cho các trường hợp tải nặng, lên dốc, xuống dốc
B (Brake): Số hãm, tương tự như số L. Dùng để xuống dốc không cần phanh
S (Sport): Số tiến kiểu thể thao, khi cài số này khi lái xe sẽ bốc và mạnh hơn. Lái chủ động chuyển số theo ý muốn và tạo cảm giác như đang lái xe số sàn.
D1 (Drive 1), D2 (Drive 2),… : Sử dụng khi cần đi tốc độ chậm, đường khó đi hoặc tăng tốc.
Tuy nhiên công dụng rất quan trọng của những số này là hỗ trợ đổ đèo an toàn Ngoài ra đối với xe số tự động còn tùy vào cấu tạo hộp số, loại xe mà ta có thêm lẫy chuyển số gắn trên vô-lăng (nó nằm ở dưới tay nắm vô lăng để tiện cho việc chuyển số bằng lẫy
– ngoài ra có thể tự độ thêm lẫy chuyển số cho xe).
Lẫy chuyển số này dùng để sang số khi người lái gài ở chế độ S (Sport) hay M (Manual).
Một số hình về cơ cấu cần số tự động: Đây là cần số tự động tương đối cơ bản nhất: Ta chỉ việc nắm lấy cần số, bóp cái lẫy lòi ra ở trên thân của cần số (Cái lẫy đó dùng dễ giữ cần số không bị di chuyển bất khả kháng). Theo như hình thì: P: Xe đang nằm im và đang đỗ.
Nên ta sẽ gài số P R: Số lùi nếu ta muốn lùi xe N: Số “mo” khi xe đang dừng lại trong thời gian ngắn và chuẩn bị chạy tiếp D: Số tiến, dùng để chạy xe như bình thường Các số 3, 2, 1:
Tương tự như các cấp số 1, 2, 3 trên số sàn. Dùng để leo dốc, đỗ đèo. Hộp số này cũng tương tự, nhưng khác là có thêm số M (Manual): (+ -), và số M ở đây có 6 cấp số M+: Khi ta gạt cần số về phía dấu +, nghĩa là ta đang cài chế độ số sàn. Ở đây có 6 cấp số nên có thể gạt về phía dấu + được 6 lần, theo thứ tự tăng dần từ cấp số 1 đến cấp số 6 M-: Khi ta gạt cần số về phía dấu –, nghĩa là ta đang cài chế độ số sàn.
Ở đây có 6 cấp số nên có thể gạt về phía dấu – được 6 lần, theo thứ tự giảm dần từ cấp số 6 xuống cấp số 1 Đây là hộp số cơ bản nhất và đơn giản dễ sử dụng nhất P: Đỗ xe R: Lùi xe N: Số “mo” D: Số tiến.
Tương tự như cần số tự động ở trên, chỉ khác là thêm 1 chức năng L (Low): Số cấp thấp L (Low): Số cấp thấp, dùng để leo dốc, đỗ đèo hay chở tải nặng. Đây là cần số điện tử cho các dòng xe đời mới nhất hiện nay Ta chỉ cần lắc lên, lắc xuống để thao tác chuyển số. Đèn trên cần số sẽ hiển thị đang ở vị trí nào, ngoài đèn hiển thị trên cần số ra thì trên bảng taplô cũng có đèn báo để dễ theo dõi. Theo trên hình thì đèn sáng ở chữ P, nghĩa là xe đang đỗ.
Đối với loại cần số này, ta sẽ thấy ký hiệu S (Sport): S (Sport): Lái xe kiểu thể thao, Giúp cho người lái cảm giác bốc hơn, mạnh mẽ hơn. Ngoài các cần số có cấu tạo đơn giản trên, còn có các kiểu cấu tạo khác như: (Mitsubishi Mirage và Attrage, Toyota iQ, Aygo, Camry Hybrid, Prius Hybird…
Đối với hộp số có kí hiệu B này, nó cũng tương tự với L, là số hãm dùng để xuống dốc không cần phanh) Tuy nhiên, về cách khởi động và vận hành xe số tự động rất khác, nếu chưa quen đi số tự động, bạn cần tìm hiểu kỹ về cơ cấu
*Một số lưu ý: Không sử dụng chân trái, xe số tự động có thiết kế chỗ để chân trái rất thoải mái. Chân phải để ở giữa chân ga và chân phanh, ta chỉ cần nghiêng chân về chân ga nếu muốn xe chạy và nghiêng về chân phanh nếu muốn dừng lại.
Cho dù bạn lái xe có hộp số loại nào, bạn nên dành ít thời gian tìm hiểu về xe đó trước khi tham gia giao thông, hầu hết tất cả thông tin về xe được ghi rõ trong cuốn “Hướng dẫn sử dụng xe” do nhà sản xuất cung cấp.
Đăng ký học bằng lái xe ô tô tại vĩnh phúc bạn có thể học gần nhà, đầu tiên bạn cần phải hiểu quy trình học bằng lái xe ô tô .
Đối với hạng bằng lái xe B học viên cần 3 tháng đào tạo , việc học viên đăng ký học tại trung tâm xa không ảnh hưởng đến việc đi lại nhiều , bạn chỉ cần đến trung tâm lần học cabin 3 giờ và thi tốt nghiệp tại trung tâm thôi .Còn việc học thực hành DAT và sa hình các bài ghép ngang, ghép dọc bạn sẽ được thầy dạy hoặc trung tâm bố trí học lái gần nhà .
Nhiều khi trên đường bạn thấy các xe tập lái đăng di chuyển , bạn sẽ biết là học đang học DAT , và hồ sơ học lái xe của họ có thể đang được nộp tại trung tâm nào đó ngoài thành phố hoặc ngoại tỉnh .
Không phải trung tâm nào cũng gần bạn, bởi mỗi tỉnh thành chỉ có 3-4 cơ sở học bằng lái xe , quảng đường di chuyển của học viên đến trung tâm khoảng trung bình là 20km .
Hiện nay có rất nhiều thầy dạy bằng bằng lái thu hồ sơ và nhận dạy tại địa phương , hồ sơ của học viên được thầy nộp và đăng ký hộ , và thầy có trách nhiệm đào tạo và giảng dạy cho học viên. Thầy thường lựa trung tâm có học phí thấp nhất hoặc trung tâm có cơ sở vật chất tốt tùy theo nhu cầu của học viên . Nhưng tôi tin chắc rằng tỉnh Vĩnh Phúc có học phí thấp so với các tỉnh xung quanh.
Tại trung tâm đào tạo sát hạch lái xe Vĩnh Phúc học phí trọn gói dao động khoảng 16.500.000đ mỗi hồ sơ, đã bao gồm tiền sân thi .